Soạn văn Lớp 7

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

174 lượt xem
Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - ngữ văn 7 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh cực ngắn - Sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH 

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
> Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?  

Trả lời

Trong đời sống, khi người ta cần dùng sự thật để chứng tỏ một vấn đề thật giả thì người ta cần chứng minh. Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải dẫn sự việc ấy ra, dẫn người chứng kiến sự vật ấy, đưa ra được các dẫn chứng, các lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề. Chẳng hạn nói: “bạn A giỏi nhất lớp” thì phải có những dẫn chứng: Các môn học tổng kết cuối năm đạt Loại giỏi, hơn các bạn khác; Đây là những con điểm thực chất chứ không phải quay cóp, gian lận; khả năng tiếp thu bài, làm bài tập được thầy cô thừa nhận...

Chứng minh là dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.

Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?

Trả lời

Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được dùng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì khi chứng tỏ một ý kiến nào đó đúng sự thật và đáng tin cậy ta phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ một nhận định, lập luận nào đó là đúng đắn là đáng tin cậy.

Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc văn bản (tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi: a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó. b) Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng t

Trả lời

a) Luận điểm đã được nêu ở tên bài Đừng sợ vấp ngã

Những câu mang luận điểm đó.

- Đã bao lần bạn vấp ngũ mà không hề nhớ.

- Vậy xin bạn chớ lo thất bại.

b) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận.

* Mở bài:

+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh.

+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không?” là một sự thật: Dường như không đánh trúng!

a) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận.

* Mở bài:

+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh.

+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh bóng không?” là một sự thật: Dường như không đánh trúng!

* Thân bài:

Nêu cụ thể năm bằng chứng.

+ Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Đi-xnây-len.

+ Lu-i Pa-xtơ là học sinh trung bình, cụ thể là môn Hóa - Cái môn sau làm nên sự xuất sắc của ông - đứng hạng 15 trong 22 học sinh.

+ Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đà từng nếm thất bại vì bị đình chỉ học do thiếu năng lực và ý chí.

+ Hen-ri Pho đến lần thứ năm mới thành công.

+ Ca sĩ Ca-ru-xô thầy đánh giá “thiếu chất giọng” nhưng đã thành danh.

*Kết bài: Khuyên nhủ “chớ lo thất bại”.

(Lưu ý: phải “cố gắng hết mình”).

- Các sự thật được dẫn ra đây rất đáng tin. Vì nó đã nói tới những thất bại những vấp ngã bước đầu của những con người nổi tiếng, ai cũng biết.

- Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.

Phần II

Trả lời

LUYỆN TẬP

Đọc văn bản (tr.43 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:

Câu hỏi:

a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Câu 1: Trong đời sống, khi cần chứng minh cho ai đó rằng lời nói của em là thật, em phải làm cho nhận định đó có căn cứ đúng đắn, dựa trên những sự thật được thừa nhận.

Chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
> Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?  

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Câu 2: Để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy thì:

  • Sử dụng lí lẽ, vận dụng lí lẽ nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng.
  • Các lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chọn thật tiêu biểu, trình bày càng rõ ràng.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?

Trả lời

Câu 3: a. Luận điểm chính: nhan đề của bài “Đừng sợ vấp ngã”

Câu văn mang luận điểm: 

  • Đã bao lần bạn vấp ngã mà  không hề nhớ…trúng bóng không
  • Xin bạn đừng lo sợ…cố gắng hết mình

b. Bài văn đã lập luận những dẫn chứng hết sức xác thực:

  • Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày
  • Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc văn bản (tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi: a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó. b) Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng t

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh hay nhất

Phần I

Trả lời

- Chúng ta có nhu cầu chứng minh khi có một vấn đề, sự việc nào đó mà người khác không tin, họ hoài nghi về sự xác thực của vấn đề hay sự việc ấy trong đời sống.

- Để chúng minh với người khác điều ta nói là sự thật thì ta phải đưa ra các dẫn chứng xác thực đối với điều ta nói, hoặc dẫn các người đã tham gia, chứng kiến sự việc mà ta nhắc tới.

=> Chứng minh là việc công khai những bằng chứng để làm sáng tỏ đó là luận điểm, ý kiện, sự việc chân thực

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
> Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?  

Trả lời

- Trong văn nghị luận không thể đưa các các vật chúng và nhận chứng bằng vật chất cụ thể thì để chứng minh được một ý kiến để người khác tin thì phải dùng lời lẽ, dẫn chứng bằng ngôn từ  để trình bày nhằm làm sáng rõ vấn đề.

Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?

Trả lời

Văn bản "Đừng sợ vấp ngã"

a)

 - Luận điểm chính của bài văn là : "Đừng sợ vấp ngã"

- Những câu văn mang luận điểm (luận điểm nhỏ):

      + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại.

      + Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

b) Lập luận:

+ Trước tiên, tác giả khẳng định chuyện vấp ngã trong cuộc sống là lẽ thường và đưa ra các biểu hiện của sự vấp ngã

+ Tiếp theo, tác giả nêu dẫn chứng những người nổi tiếng thành công cũng từng trải qua vấp ngã: 5 người với những sự thất bại khác nhau

+ Cuối cùng, tác giả khẳng định thất bại không đáng sợ mà cái đáng sợ là bỏ qua cơ hội vì thiếu cố gắng.

- Các sự thật được dẫn ra đều vô cùng đáng tin, vì nó được thực tế chứng minh, đảm bảo sức thuyết phục.

- Phép lập luận chứng minh là việc chứng tỏ các luận điểm đưa ra là đáng tin cậy bằng các lí lẽ, các dẫn chứng đã được thừa nhận hoặc có trong thực tế trước đó.

Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc văn bản (tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi: a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó. b) Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng t

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.10150 sec| 2437.688 kb