Soạn văn Lớp 8

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt

168 lượt xem

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

I. TỪ VỰNG

1. Lý Thuyết

2. Thực hành

a. Dựa vào kiến thức văn học dân gian và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống theo sơ đồ.

b. Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.

c. Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh

Trả lời:

a. 

 Truyện dân gian bao gồm những thể loại nhỏ sau: 

- Truyền thuyết: Truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì.

- Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận của một số nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ) có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.

- Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người.

- Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán, đả kích.

Phần giải thích những từ ngữ đó có cái chung là từ truyện dân gian là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát cao hơn).

Khi giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp hơn so với một từ ngữ khác, ta thường phải xác định được từ ngữ có cấp độ khái quát cao hơn (có nghĩa rộng hơn).

b. 

- Nói quá:

Tiếng đồn cha mẹ em hiền.

Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ hai.


c.

Hà Nội bây giờ không còn tiếng chuông tàu điện leng keng. Thay vào đó là dòng người đông đúc trên những chiếc xe máy, xe ô tô.

Phần II

Trả lời

NGỮ PHÁP

1. Lý thuyết

Trợ từ, thán từ và tình thái từ, câu ghép (câu ghép chính phụ và câu ghép liên hợp).

2. Thực hành

a. Viết hai câu, trong đó có một câu có dùng trợ từ và tình thái từ, một câu có dùng trợ từ và thán từ

b. Hãy xác định câu ghép trong đoạn trích (trang 158 SGK Ngữ văn 8 tập 1). Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn thì có được không? Nếu được thì việc tách đó có làm thay đổi ý cần diễn đạt hay không?

c. Xác định câu ghép và cách nối các vế câu ghép trong đoạn trích (trang 158 SGK Ngữ văn 8 tập 1).

Trả lời:

a.

- Lan đi du lịch những nửa tháng à? (câu dùng trợ từ và tình thái từ)

- Trời ơi, chính em là người đạt giải nhất. (dùng trợ từ và thán từ)

b. Câu ghép trong đoạn trên:

- Pháp/ chạy, Nhật/ hàng, vua Bảo Đại/ thoái vị.

- Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn thì ý nghĩa của câu không thay đổi nhưng cách diễn đạt của người viết sẽ thay đổi.

c. Câu ghép

- Chúng ta/không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào cũng như ta/không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.

- Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là rất đẹp.

=> Cách nối: nối bằng các quan hệ từ (in đậm).

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt hay nhất

Phần I

Trả lời

1. Xác định kiểu hành động nói trong từng câu

a. Hành động bộc lộ cảm xúc

b. Hành động phủ định

c. Hành động khuyên

d. Hành động đe dọa

e. Hành động khẳng định

2. Viết lại câu b, d bằng một kiểu câu khác

b. Chứ cháu nào có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu chứ ạ!

d. Chửi mắng thôi à? Không có tiền nộp sưu cho ông là ông dỡ cả nhà mày đi chứ lị.

Phần II

Trả lời

1. Biến đổi

- Chị Dậu bưng bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.

- Chị Dậu bưng một bát cháo lớn, rón rén đến chỗ chồng nằm.

- Rón rén, chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm.

2. Viết lại câu

a. Anh Dậu hoảng quá, vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.

b. Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.

c. Vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, anh Dậu hoảng quá không nói được câu gì.

3. Phân tích chỗ khác

- Ở câu trong văn bản "hoảng quá" là vị ngữ của câu. Còn ở câu viết lại:

a. "Hoảng quá" là một trong những vị ngữ của câu.

b. "Hoảng quá" vừa có thể là vị ngữ vừa có thể coi là trạng ngữ đặt giữa câu vì nó thể hiện trạng thái cho cả câu.

c. "Hoảng quá" là một trong những vị ngữ của câu.

0.05568 sec| 2400.344 kb