Soạn văn Lớp 9

Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)

536 lượt xem
Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)- ngữ văn 9 tập 1 mới nhất - chi tiết nhất - ngắn nhất. Nhằm giúp các em chuẩn bị bài và hiểu bài tốt hơn trước mỗi giờ học. Soạn Các phương châm hội thoại (tiếp theo) cực ngắn - sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) phổ thông nhất

Phần I: PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Trả lời câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

- Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại mỗi người nói một kiểu, không cùng câu chuyện với đối tượng giao tiếp.

- Xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy khiến người nghe không hiểu đối tượng giao tiếp đang nói gì.

- Vì vậy trong giao tiếp chúng ta phải nói đúng đề tài giao tiếp, tránh lạc đề.

Phần II: PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Trả lời câu 1 và 2 (trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị được dùng để chỉ những cách nói chuyện dài dòng, không đi vào mục đích chính của câu chuyện; cách nói ấp úng, không thành câu, không rõ ràng.

-  Những cách nói chuyện như trên làm cho người nghe khó hiểu, không tiếp nhận được thông tin hay sẽ tiếp nhận sai nội dung thông tin.

- Vì vậy, trong giao tiếp, cần chú ý đến cách nói chuyện rõ ràng, ngắn gọn, không dài dòng.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Câu nói trên có thể được hiểu theo hai cách tùy theo xác định tổ hợp từ "của ông ấy" bổ nghĩa cho từ nào.

  • Nếu bổ nghĩa cho từ "nhận định" thì chúng ta có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn (ông ấy là người nhận xét về truyện ngắn).
  • Nếu bổ nghĩa cho từ "truyện ngắn" thì chúng ta có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một hoặc nhiều người người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn đó do "ông ấy" làm tác giả).

Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh nói mơ hồ.

Phần III: PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Đọc truyện và trả lời câu hỏi
Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

Tuy cả ông lão và cậu bé đều không có tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tấm lòng mà người đối diện đã dành cho mình, là sự chân thành, lịch sự, tôn trọng của cậu bé đối với ông lão ăn xin và đồng thời, cậu cũng nhận được lại sự tôn trọng của ông lão. Bởi không phải ai nhìn thấy một người ăn xin bẩn thỉu nhếch nhác cũng dành sự tôn trọng cho họ, hành động của hai người khiến cho đối phương hiểu rằng trên đời này vẫn còn rất nhiều người, nhiều điều tử tế.

Qua mẩu truyện trên chúng ta có thể rút ra được bài học gì?

Trong giao tiếp, dù địa vị hay hoàn cảnh xã hội của mỗi người như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải chú ý trong lời nói cần có sự tôn trọng đối với người nghe. 

Phần IV: LUYỆN TẬP
Câu 1: Trả lời câu hỏi (trang 23 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

- Qua các câu tục ngữ trên, cha ông khuyên dạy: Tầm quan trọng của việc sử dụng ngôn ngữ một cách đúng đắn, hợp lý và chính xác khi giao tiếp trong đời sống

- Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự:

  • Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

  • Một điều nhịn là chín điều lành
  • Rượu nhạt uống lắm cũng say

Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm

  • Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Phần IV: LUYỆN TẬP
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trả lời câu hỏi

Trả lời

- Biện pháp tu từ liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong giao tiếp là biện pháp nói giảm nói tránh.

- Ví dụ:

  • Bạn chưa siêng học lắm: Thay cho câu "Bạn lười học lắm".
  • Anh ấy hát chưa được hay lắm: Thay cho câu "Anh ấy hát dở lắm"
  • Ông ấy chỉ nay mai thôi: Thay cho câu "Ông ấy sắp chết rồi"
  • ...

 

 

Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

Trả lời

a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Tất cả các từ ngữ từ câu a đến d đều liên quan đến phương châm lịch sự, riêng câu e liên quan đến phương châm cách thức trong hội thoại.

Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

Trả lời

a. Để đảm bảo phương châm quan hệ khi người nói chuẩn bị đề cập đến vấn đề khác, người ta thường dùng "Nhân tiện đây xin hỏi..." mà không làm người đối thoại cùng khó chịu hay khó hiểu.

b. Những câu này được dùng khi người nói biết những vấn đề sắp nói ra sẽ gây khó chịu, làm người đối diện không hài lòng, thất vọng,... nhằm đảm bảo phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c. Những câu này để nhắc nhở người đối thoại không tuân thủ phương châm lịch sự nhanh chóng chấm dứt hành động đó.

Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó

Trả lời

Nói băm, nói bổ: Là những lời xỉa xói, có ý định mỉa mai người khác một cách thô bạo, lời nói được phát ra liên tục và làm người đối thoại có cơ hội nói lại được (phương châm lịch sự).

Nói như đấm vào tai: là nói khó nghe, trái ý với người khác và làm người nghe rất khó chịu (phương châm lịch sự).

Điều nặng tiếng nhẹ: là những lời nói trách móc, chì chiết, xỉa xói (phương châm lịch sự).

Nửa úp nửa mở: là những lời nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý, vừa muốn che dấu lại muốn lộ ra làm người nghe tò mò (phương châm cách thức).

Mồm loa mép giải: to tiếng và lắm lời, đanh đá, nói bất chấp phải trái, nói át người khác (phương châm lịch sự).

Đánh trống lảng: không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi nên tìm cách đổi chủ đề khác (phương châm quan hệ)

Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói năng một cách thô lỗ, không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) ngắn nhất

Phần I: PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Trả lời câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Thành ngữ "ông nói gà, bà nói vịt" dùng để chỉ tình huống mỗi người nói một đề tài khác nhau khiến cả hai cùng không hiểu nhau. Trong giao tiếp chúng ta cần nói đúng đề tài giao tiếp

Phần II: PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Trả lời câu 1 và 2 (trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị được dùng để chỉ những cách nói chuyện dài dòng và ấp úng, không rõ ràng, không thành câu làm cho người nghe khó hiểu, không tiếp nhận được hoặc tiếp nhận sai thông tin. Vì vậy khi nói chuyện cần chú ý nói rõ ràng, ngắn gọn.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Câu nói trên có thể được hiểu theo hai cách tùy theo xác định tổ hợp từ "của ông ấy" bổ nghĩa cho từ nào:

  • Nếu bổ nghĩa cho từ "nhận định" thì chúng ta có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
  • Nếu bổ nghĩa cho từ "truyện ngắn" thì chúng ta có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một hoặc nhiều người người nào đó về truyện ngắn của ông ấy.

Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh nói mơ hồ.

Phần III: PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Đọc truyện và trả lời câu hỏi
Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

Tuy cả ông lão và cậu bé đều không có tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tấm lòng mà người đối diện đã dành cho mình, đặc biệt là sự chân thành của cậu bé đối với ông lão ăn xin và sự cảm thông của ông lão đối với cậu bé.

Qua mẩu truyện trên chúng ta có thể rút ra được bài học gì?

Trong giao tiếp, dù địa vị hay hoàn cảnh xã hội của mỗi người như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải chú ý trong lời nói cần có sự tôn trọng đối với người nghe.

 

 

Phần IV: LUYỆN TẬP
Câu 1: Trả lời câu hỏi (trang 23 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

- Qua các câu tục ngữ trên, cha ông khuyên dạy: Cần chú ý những phương châm hội thoại trong giao tiếp

- Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự:

  • Một điều nhịn là chín điều lành
  • Ăn có nhai, nói có nghĩ.
  • Lời nói, gói vàng
  • Học ăn học nói học gói học mở
Phần IV: LUYỆN TẬP
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trả lời câu hỏi

Trả lời

- Biện pháp tu từ liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong giao tiếp là biện pháp nói giảm nói tránh.

- Ví dụ:

  • Canh nấu không được ngon lắm: Thay cho câu "Canh nấu khó ăn"
  • Bạn cần cố gắng hơn nữa: Thay cho câu "Bạn học kém lắm"
  • Cậu Vàng đi rồi ông giáo ạ: Thay cho câu "Con chó Vàng chết rồi ông giáo ạ".
Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

Trả lời

a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Tất cả các từ ngữ từ câu a đến d đều liên quan đến phương châm lịch sự, riêng câu e liên quan đến phương châm cách thức trong hội thoại.

Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

Trả lời

a. Để đảm bảo phương châm quan hệ khi người nói chuẩn bị đề cập vấn đề khác.

b. Để đảm bảo phương châm lịch sự khi người nói chuẩn bị đề cập đến vấn đề làm người đối thoại khó chịu, không hài lòng hay thất vọng.

c. Để đảm bảo phương châm lịch sự khi người đối thoại không tuân thủ phương châm này trong giao tiếp.

Phần IV: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó

Trả lời

Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).

Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).

Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).

Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)

Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) hay nhất

Phần I: PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Trả lời câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Thành ngữ "ông nói gà, bà nói vịt" dùng để chỉ tình huống hội thoại mà mỗi người nói một đề tài khác nhau, không cùng câu chuyện giao tiếp với nhau.

Xuất hiện tình huống như vậy khiến những người trong cuộc hội thoại đó đều không đạt mục đích giao tiếp, cuộc nói chuyện trở nên không hiệu quả, lãng phí thời gian.

Vì vậy, trong giao tiếp, chúng ta cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

Phần II: PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Trả lời câu 1 và 2 (trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Thành ngữ Dây cà ra dây muống dùng để chỉ cách nói chuyện dài dòng, mãi không đi vào nội dung cụ thể của câu chuyện.

Thành ngữ Lúng búng như ngậm hột thị được dùng để chỉ những cách nói chuyện cách nói ấp úng, mãi không nói lên lời, không rõ ràng, không truyền đạt được nội dung muốn nói.

-  Những cách nói chuyện như trên làm cho người nghe hiểu rất ít hoặc không tiếp nhận được thông tin hay sẽ tiếp nhận sai nội dung thông tin, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả trong giao tiếp.

- Vì vậy, trong giao tiếp, cần nói chuyện một cách rõ ràng, ngắn gọn, mạch lạc, không dài dòng.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Câu "Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy" có thể hiểu theo hai cách dựa vào vào việc xác định cụm từ "của ông ấy" bổ nghĩa cho cụm từ nào:

  • Nếu bổ nghĩa cho từ "nhận định" thì câu nói đó có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn (nhân vật "ông ấy" là nhà phê bình văn học).
  • Nếu bổ nghĩa cho từ "truyện ngắn" thì câu nói đó có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một hoặc nhiều người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do nhân vật "ông ấy" sáng tác).

 - Để người nghe không hiểu lầm, nên nói là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn này hoặc Tôi đồng ý với những nhận định của anh (chị, ông, bà,...) về truyện ngắn của ông ấy.

Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ gây hiểu lầm cho người nghe.

Phần III: PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Đọc truyện và trả lời câu hỏi
Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

Tuy cả ông lão và cậu bé đều không có tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tấm lòng mà người đối diện đã dành cho mình, đặc biệt là sự chân thành của cậu bé đối với ông lão ăn xin.

  • Với cậu bé, khi gặp một người ăn xin (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) nhưng cậu không tỏ ra sợ bẩn, khinh miệt hay có thái độ xa lánh mà vẫn có hành động và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và biết quan tâm đến người khác.
  • Với ông lão, mặc dù cậu bé chẳng có gì cho ông cả nhưng ông vẫn cười mặc dù hoàn cảnh của mình đang hết sức khó khăn và mong có người giúp đỡ. Ông lão đã làm cho cậu bé bớt lúng túng khi để ông đợi mà lại không có gì cho ông.

Qua mẩu truyện trên chúng ta có thể rút ra được bài học gì?

Trong giao tiếp, dù địa vị hay hoàn cảnh xã hội của mỗi người như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải chú ý trong lời nói cần có sự tôn trọng đối với người nghe. Không nên dùng những lời lẽ thiếu lịch sự, thiếu tôn trọng người khác.

Phần IV: LUYỆN TẬP
Câu 1: Trả lời câu hỏi (trang 23 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời

- Qua các câu tục ngữ trên, cha ông khuyên dạy: 

  • Lời chào cao hơn mâm cỗ: Khuyên mọi người có thái độ lịch sự, niềm nở với người khác.
  • Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: Vẫn là khuyên dạy chúng ta phải có thái độ lịch sự, mềm mỏng khi nói chuyện để đạt được mục đích giao tiếp.
  • Kim vàng ai nỡ uốn câu, người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời: Vẫn sử dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp để khuyên răn con người nên lựa chọn lời nói, tránh làm tổn thương người khác.

Qua đó cha ông ta đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng ngôn ngữ một cách đúng đắn, hợp lý và chính xác khi giao tiếp trong đời sống nếu muốn đạt mục đích giao tiếp một cách tốt nhất

- Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự:

  • Một tiếng khen ho hen chẳng còn
  • Một lời nói quan tiền thúng thóc, một lời nói dùi đục đắng cay
  • Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe

 

    Phần IV: LUYỆN TẬP
    Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Trả lời câu hỏi

    Trả lời

    - Biện pháp tu từ liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong giao tiếp là biện pháp nói giảm nói tránh.

    - Ví dụ:

    • Chàng trai đó bị khiếm thị: Thay cho câu "Anh ta bị mù"
    • Hơi ồn, bạn có thể vui lòng im lặng được không: Thay cho câu "Ồn ào quá, câm miệng ngay đi?"
    • Chiếc áo này không được đẹp lắm: Thay cho câu “Chiếc áo này trông rất xấu”
    Phần IV: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

    Trả lời

    a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

    b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

    c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

    d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

    e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

    Tất cả các từ ngữ từ câu a đến d đều liên quan đến phương châm lịch sự, riêng câu e liên quan đến phương châm cách thức trong hội thoại.

    Phần IV: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

    Trả lời

    a. Nhân tiện đây xin hỏi...: Thường được dùng khi người nói chuẩn bị đề cập đến vấn đề mà không cùng với đề tài nói chuyện. Nói như vậy để đảm bảo phương châm quan hệ, không để người nghe khó hiểu hay khó chịu do mình nói lạc đề.

    b. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng... ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là...: Thường được dùng khi người nói cảm thấy vấn đề mà mình sắp đề cập sẽ làm người đối diện không hài lòng, mất thể diện,... Ở đây người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

    c. Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi: Thường được sử dụng để nhắc nhở người đối thoại không tuân thủ phương châm lịch sự, nhắc họ nhanh chóng chấm dứt sự không tuân thủ đó.

    Phần IV: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó

    Trả lời

    Nói băm, nói bổ: Băm bổ là hành động khi tay đang cầm vật gì đó (dao) và động tác thực hiện vừa nhanh vừa liên tục

    Là những lời xỉa xói, có ý định mỉa mai người khác một cách thô bạo, lời nói được phát ra liên tục và làm người đối thoại có cơ hội nói lại được (phương châm lịch sự).

    Nói như đấm vào tai: Đấm là một hành động bằng tay có dùng nhiều lực của con người, tai là bộ phận tiếp thu âm thanh của cơ thể người. 

    Nói như đấm vào tai là lời nói khó nghe, trái ý với người khác và làm người nghe rất khó chịu (phương châm lịch sự).

    Điều nặng tiếng nhẹ: Nặng nhẹ là những từ chỉ sức nặng, khối lượng; điều tiếng là lời nói phát ra từ miệng con người

    Ý nói, điều nặng tiếng nhẹ là những lời nói trách móc, chì chiết, xỉa xói (phương châm lịch sự).

    Nửa úp nửa mở: Úp là động từ che đậy lên một vật trũng lòng. Mở là động từ chỉ trạng thái không còn bị đóng kín, khép kín, bịt kín, mà trong ngoài, bên này bên kia thông được với nhau. Nửa là một phần của cái gì đó chia đôi.

    Ở đây chỉ những lời nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý, vừa muốn che dấu lại muốn lộ ra làm người nghe tò mò (phương châm cách thức).

    Mồm loa mép giải: Mồm loa - mồm như cái loa. Mép giải - miệng giống như miệng con giải (còn gọi là con rùa mai mềm khổng lồ có tên khoa học là Pelochelys cantori). Con giải có cái miệng rộng, đầu nhọn về phía trước, má bạt ra sau, mép cũng chạy về phía sau, trễ xuống dưới. Trong các phép xem tướng học người ta cho rằng những người có tướng như thế là người điêu ngoa, chua chát.

    Mồm loa mép giải ý nói to tiếng và lắm lời, đanh đá, nói bất chấp phải trái, nói át người khác (phương châm lịch sự).

    Đánh trống lảng: Bắt đầu từ điển tích của Trung Quốc về một anh chàng được tham gia vào phường bát âm (có thể hiểu là ban nhạc sử dụng 8 loại nhạc cụ) trong một lần biểu diễn đã sai tông sai phách của đàn nhị, được mọi người nhắc nhở nhưng anh ta không sửa sai mà vớ lấy chiếc trống bên cạnh tiếp tục đánh loạn nhịp. Từ đó hình thành nên câu "đánh trống lảng" để chỉ hành động đang muốn lấp liếm, che đậy một điều gì đó.

    Trong giao tiếp, đánh trống lảng là không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi nên tìm cách đổi chủ đề khác (phương châm quan hệ)

    Nói như dùi đục chấm mắm cáy: Dùi đục là vật dụng bằng gỗ hay sắt có đầu được mài hoặc vót nhọn dùng để khoan hay đục các vật cứng như gỗ, đá, kim loại,... Mắm cáy là món ăn được ướp mặn làm từ con cáy (họ hàng với con cua) - là một trong những món ăn thông thường quen thuộc của nước ta ngày xưa.

    Nói như dùi đục chấm mắm cáy cho thấy nói năng một cách thô lỗ, không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

    Xem tiếp: Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

    0.05135 sec| 2522.75 kb