Lớp 8
Lớp 1điểm
3 tháng trước
Đỗ Minh Hạnh

IV. Viết dạng đúng của động từ trong ngoặc để hoàn chỉnh các câu sau. (0,8 điểm) 1. While we (talk) ______ on the phone, the children broke the bedroom window. 2. He is very thirsty because he (not drink) ______ since this morning. 3. It’s estimated that 1.3 billion tons of food ________ (waste) annually.. 4.  Having (sugar)________ foods and drinks too often can cause tooth decay.   5. Mike is the best (perform) __________ on the stage of the show tonight.                                   6. My grandma always appears with a (friend)_________ smile on her face.                                              7. As a social worker, she doesn’t agree that women are treated (equal) ________ at work.           8. Our classmates were eager to take part in the English (compete) ____________ held by the English club.                    

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Phương pháp làm bài này là điền vào chỗ trống các dạng đúng của các động từ trong ngoặc.

1. While we were talking on the phone, the children broke the bedroom window.
2. He is very thirsty because he hasn't drunk since this morning.
3. It's estimated that 1.3 billion tons of food are wasted (waste) annually.
4. Having sugared (sugar) foods and drinks too often can cause tooth decay.
5. Mike is the best performer on the stage of the show tonight.
6. My grandma always appears with a friendly (friend) smile on her face.
7. As a social worker, she doesn't agree that women are treated equally (equal) at work.
8. Our classmates were eager to take part in the English competition (compete) held by the English club.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 8Trả lời.

Để giải câu hỏi về phương trình, chúng ta cần xác định thêm thông tin về hai phương trình đó. Phương trình có thể là phương trình bậc nhất, bậc hai hoặc có thể là phương trình hệ số tự do (với hệ phương trình). Dưới đây là một số ví dụ giải phương trình ở mỗi loại:

1. Ví dụ về phương trình bậc nhất:
Phương trình 1: 2x + 5 = 3x - 1
Giải:
2x + 5 = 3x - 1
-2x = -6
x = 3
Phương trình có nghiệm duy nhất x = 3.

2. Ví dụ về phương trình bậc hai:
Phương trình 2: x^2 + 3x + 2 = 0
Giải:
Để giải phương trình bậc hai, ta sử dụng công thức giải bậc hai hay cách khác là phân tích thành nhân tử:
x^2 + 3x + 2 = 0
(x + 2)(x + 1) = 0
x + 2 = 0 hoặc x + 1 = 0
x = -2 hoặc x = -1
Phương trình có hai nghiệm -2 và -1.

3. Ví dụ về hệ phương trình:
Hệ phương trình 3:
2x + y = 5
3x - 2y = 4
Giải:
Để giải hệ phương trình, chúng ta sử dụng phương pháp cộng, trừ hoặc thay thế giá trị của biến:
Từ phương trình thứ nhất, ta có y = 5 - 2x.
Thay thế y bằng 5 - 2x vào phương trình thứ hai:
3x - 2(5 - 2x) = 4
3x - 10 + 4x = 4
7x - 10 = 4
7x = 14
x = 2
Thay giá trị x = 2 vào phương trình thứ nhất ta có:
2(2) + y = 5
4 + y = 5
y = 1
Phương trình có nghiệm x = 2 và y = 1.

Với thông tin trên, chúng ta có thể thấy rằng hai phương trình có vô số nghiệm chưa chắc đã tương đương, ví dụ như phương trình 2x = 2x hoặc 3x - 2y = 6x - 4y. Tuy nhiên, không phải mọi phương trình có vô số nghiệm đều tương đương. Một ví dụ là phương trình x^2 = 4 và x = 2. Cả hai phương trình này có vô số nghiệm, nhưng chúng không tương đương với nhau.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 4Trả lời.
Câu hỏi Tiếng anh Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.40604 sec| 2251.578 kb